「明日は明日の風が吹く」(Tạm dịch: Ngày mai gió vẫn thổi) là một cụm từ phổ biến có ý nghĩa “cái gì đến sẽ đến”. Bài viết này tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về ý nghĩa và cách sử dụng của câu 「明日は明日の風が吹く」thông các câu ví dụ. Tôi cũng sẽ giới thiệu một số từ đồng nghĩa và cách biểu đạt bằng tiếng Anh, vậy nên bạn hãy xem thử nhé.
1.「明日は明日の風が吹く」là gì?
1.1 Cách đọc là 「あしたはあしたのかぜがふく」(Ashita wa ashita no kaze ga fuku)
Cách đọc của 「明日は明日の風が吹く」là “Ashita wa ashita no kaze ga fuku”. 「明日」cũng đọc là “Asu”. 「明日」được ghi chú cách đọc “Asu” ở hán tự thường dùng, nhưng “Ashita là cách đọc “không thông dụng”. “Bảng hán tự thường dùng” là tập hợp những hán tự đã được quy định về cách đọc hán tự tiêu chuẩn trong xã hội hiện đại, những cách đọc không được liệt kê trong bảng hán tự thông dụng thì không được dùng cho báo chí và văn bản đại chúng. Hiện nay hầu hết mọi người đều đọc 「明日」là “ashita” cho nên trong câu 「明日は明日の風が吹く」cũng được đọc là “ashita”.
1.2 Ý nghĩa “chuyện gì đến sẽ đến”
Ý nghĩa của 「明日は明日の風が吹く」là “chuyện gì đến sẽ đến”. Đây là một câu thành ngữ chính thức của Nhật Bản, được ghi chép cả trong Từ điển quốc ngữ, với ý nghĩa dù bồn chồn lo lắng về chuyện của ngày mai nhưng mãi cũng không chịu bắt đầu làm gì cả. Nó cũng được dùng với ý nghĩa ngược lại “Cuối cùng thì chuyện gì được sẽ được thôi”, được dùng với ý nghĩa kỳ vọng vào một ngày mai tốt đẹp hơn. Ngoài ra còn có “Đừng lo lắng về chuyện của ngày mai”, “Chuyện của ngày mai thì để vị thần Ngày mai lo”, “Đừng lo cho Ngày mai. Hãy để Ngày mai tự lo cho nó. Làm ngày nào lo ngày đó thôi”. Những câu này cũng là danh ngôn phổ biến. Đặc biệt với những người suy nghĩ quá sâu xa về mọi thứ, thì việc nghĩ rằng “chuyện gì đến sẽ đến”, “thỉnh thoảng hãy để mọi thứ diễn ra tự nhiên” sẽ là một liều thuốc xoa dịu tinh thần họ.
2.Nguồn gốc của câu 「明日は明日の風が吹く」
2.1 Hài độc thoại hay kể chuyện
Có một giả thuyết về nguồn gốc của「明日は明日の風が吹く」. Thuyết thứ nhất là nó có nguồn gốc từ những câu nói được dùng trong Rakugo (hài độc thoại Nhật Bản) hay kodan (những câu chuyện kể). Thời kỳ đầu triều đại Showa, câu 「明日は明日の風が吹く」được đưa vào Rakugo và Kodan, sau đó được lưu truyền và được xác lập thành thành ngữ như ngày nay.
2.2 Lời thoại trong phim
Thuyết thứ hai cho rằng phải chăng câu nói này bắt nguồn từ lời thoại “Tomorrow is another day.” Của nhân vật chính trong tác phẩm “Cuốn theo chiều gió” của tiểu thuyết gia Margaret Mitchell. “Tomorrow is another day.” Dịch thẳng ra sẽ là “Ngày mai sẽ là một ngày khác”. Trong phim câu này được dùng hướng đến ý nghĩa “Ngày mai sẽ là ngày tươi đẹp”, nhưng người ta nói rằng câu thoại này được lưu hành và dần dần biến đổi thành thành ngữ mang ý nghĩa “chuyện gì đến rồi sẽ đến”.
2.3 Bài hát của Yujiro Ishihara
Bài hát của Yujiro Ishihara cũng có tiêu đề là 「明日は明日の風が吹く」. Tuy nhiên, bài hát 「明日は明日の風が吹く」được phát hành vào năm 1985 cho nên khó mà nghĩ rằng nó là nguồn gốc của câu nói này được.
3. Cách sử dụng và câu ví dụ của 「明日は明日の風が吹く」
Làm ngược
「明日は明日の風がふく」được sử dụng với hàm ý làm ngược lại “Bởi vì chuyện gì đến sẽ đến cho nên lúc nào cũng nghĩ ngợi chỉ vô ích mà thôi”.
Giả sử nếu bạn tiêu hết tất cả tài sản vào cờ bạc. Thông thường bạn sẽ ôm đầu nghĩ ngợi “Nếu không có tiền thì ngày mai biết sống sao đây”, nhưng thay vì vậy ngược lại bạn sẽ nói “Thôi thì chuyện ngày mai để ngày mai tính. Đừng lo lắng làm gì” hay 「明日は明日の風が吹くさ」(Ngày mai gió thổi).
Câu ví dụ của「明日は明日の風が吹く」 (Nghĩa tiêu cực)
- Bài báo cáo cuối kỳ nộp vào ngày mai vẫn chưa làm xong nữa, nhưng mà buồn ngủ quá đi. Thôi thì gió ngày mai để ngày mai thổi.
- Tôi không có dự định gì hết nhưng chẳng phải dù tôi có làm gì đi chăng nữa thì gió ngày mai vẫn thổi đấy sao.
An ủi cho chính mình và cả người khác
「明日は明日の風が吹く」được dùng khi an ủi nỗi bất hạnh của bản thân và của người khác. Giả sử bạn gặp chuyện gì đó bất hạnh và tâm trạng trở nên vô cùng buồn bã, ta sẽ dùng câu nói này với hàm ý truyền đạt “Bởi lẽ ngày mai sẽ có làn gió tươi mới thổi đến cho nên đừng mãi u buồn mà hãy mong chờ vào ngày mai tươi đẹp”
Câu ví dụ「明日は明日の風が吹く」 (Nghĩa khẳng định)
- Ngày hôm nay tôi có thể đã bị từ chối, nhưng người ta nói ngày mai gió sẽ lại thổi, vậy nên nếu như tôi gọi lại lần nữa có lẽ tôi sẽ nhận được câu trả lời tốt đẹp.
- Đừng lúc nào cũng chán nản mà hãy đương đầu với những thử thách mới. Vì ngày mai gió sẽ lại thổi thôi.
- Vì nghĩ rằng ngày mai gió sẽ lại thổi cho nên tôi sẽ cố gắng vượt qua.
4. Từ đồng nghĩa với 「明日は明日の風が吹く」
刹那的
Ý nghĩa của「刹那的」là “Chỉ nghĩ cho hiện tại”. Hàm ý về việc không nhìn vào nhiều thứ, chỉ suy nghĩa cho phút giây hiện tại mà thôi. 「刹那的」được dùng cho cả hai tình huống tích cực và tiêu cực. Nếu là ý tốt thì có nghĩa không nghĩ đến chuyện tương lai mà “Cố gắng xem trọng từng phút giây của hiện tại”, “Đã sẵn sàng hành động”. Với ý không tốt thì có hàm ý vì chỉ nghĩ đến hiện tại mà không xem xét đến tương lai nên được xem là “Người không có kế hoạch”, “Không lường trước được nguy hiểm”. Như vậy không suy nghĩ quá nhiều về chuyện tương lai được xem là đồng nghĩa với 「明日は明日の風が吹く」(Ngày mai gió thổi).
5. Câu tiếng Anh của Ngày mai gió vẫn thổi
Tomorrow is another day.
Câu tiếng Anh của 「明日は明日の風が吹く」là “Tomorrow is another day”. Dịch thẳng ra là “Ngày mai là một ngày khác”.
CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ DỊCH THUẬT IFK
Chuyên cung cấp các dịch vụ sau:
Dịch vụ biên phiên dịch tiếng Nhật, Anh, Việt
Dịch vụ làm CV tiếng Nhật
Dịch vụ tư vấn du học Nhật Bản
Chương trình internship tại Nhật Bản cho trường liên kết
Email: info@translationifk.com
Hotline: 0282.247.7755/ 035.297.7755
Website: https://translationifk.com
Facebook: Dịch Thuật Tiếng Nhật IFK
Nhấp vào một ngôi sao để đánh giá!
5 / 5. Lượt đánh giá: 261
Không có phiếu bầu cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.